15.34.
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROTEIN
TOÀN PHẦN TRONG VẮC XIN VÀ SINH PHẨM
Protein có trong vắc xin và sinh
phẩm được xác định theo nhiều
phương pháp khác nhau, tùy theo từng loại vắc
xin và sinh phẩm.
1.
Phương pháp Lowry
Nguyên
lý
Protein có trong mẫu vắc xin
thử bị tủa với acid
tricloracetic nóng. Xác định lượng tủa
để tính ra lượng protein có trong vắc xin, sinh
phẩm.
Phương
pháp tiến hành
Pha loãng
mẫu thử (nếu cần thiết) để chỉnh
hàm lượng protein của mẫu thử trong khoảng
20 - 120 µg/ml.
Thêm 1 ml dung
dịch acid tricloracetic 10% vào
một ống nghiệm có chứa 1 ml mẫu thử. Đun
nóng ở 80OC trong nồi cách thủy trong 15 phút. Làm
nguội ở nhiệt độ phòng.
Ly tâm ở
tốc độ 3.500 vòng/phút trong 30 phút, loại bỏ
nước nổi.
Thêm vào
phần lắng cặn 2 ml dung dịch acid tricloracetic 5%. Lắc kỹ trên máy
lắc và ly tâm lại một lần nữa ở tốc độ 3.500
vòng/phút trong 30 phút, loại bỏ nước nổi..
Thêm 2,5 ml dung dịch Alkalin vào mỗi ống
nghiệm nêu trên và ủ ở nhiệt độ phòng
(thời gian ủ tùy từng loại mẫu thử)
để hòa tan phần lắng cặn.
Thêm 2,5 ml nước cất và 0,5 ml thuốc thử Forlin
(pha loãng 1/2), ủ ở 37 OC trong 30 phút. Ly tâm
với tốc độ 3.500
- 6.000 vòng/phút trong 30 phút (với các chế phẩm chứa
chất hấp phụ nhôm). Đo mật độ quang
học ở bước sóng 750 nm trên quang phổ kế.
Song song
tiến hành thử nghiệm với mẫu trắng: thay
vào 1 ml mẫu thử là 1 ml nước
cất.
Dựng đường
chuẩn: Dựng đường chuẩn
với dung dịch protein chuẩn (dung dịch albumin chuẩn ở các
nồng độ 25 µg/ml; 50 µg/ml; 100 µg/ml; 150 µg/ml). Dựa
vào hàm lượng protein tìm được trên đường chuẩn
tính ra hàm lượng protein có trong mẫu thử.
Cách pha dung dịch Alkalin: (pha ngay trước khi dùng)
- Dung
dịch đồng sulfat
pentahydra 2%t: hòa tan 2 g đồng sulfat
pentahydrat vào vừa đủ 100 ml nước cất.
- Dung
dịch natri tartrat 4%: hòa tan 4 g natri tartrat vào vừa
đủ 100 ml nước
cất.
- Trộn
lẫn 2 dung dịch trên được dung dịch A.
- Hòa 0,8 g natri
hydroxyd và 4 g natri carbonat
vào vừa đủ 100 ml nước
cất được dung
dịch B.
- Trộn 50
ml dung dịch B và 1 ml dung dịch A được dung
dịch Alkalin.
2. Đo độ hấp thụ thực của
protein ở bước sóng 280 nm
Nguyên lý
Protein trong dung
dịch hấp thụ tia tử ngoại ở bước
sóng 280 nm, do sự có mặt các amino acid dãy thơm, chủ
yếu là tyrosine và tryptophan trong cấu trúc protein.
Phương pháp tiến hành
Chuẩn bị
mẫu thử: Pha loãng mẫu thử đến hàm lượng
protein trong khoảng 0,2 mg/ml đến 2 mg/ml, bằng dung
dịch đệm thích hợp.
Chuẩn bị
mẫu chuẩn: Pha loãng mẫu chuẩn bằng cùng dung
dịch đệm với mẫu thử và có hàm lượng
protein tương ứng với mẫu thử.
Giữ dung dịch
mẫu thử và mẫu chuẩn ở nhiệt độ
phòng. Đo độ hấp thụ các dung dịch này
bằng cóng thạch anh ở bước sóng 280 nm, dùng nước
cất làm mẫu trắng.
Hàm lượng protein
trong mẫu thử (CU) được tính bởi
công thức:
CU = CS (AU/AS)
Trong đó: CS : Hàm lượng
protein trong dung dịch chuẩn.
AU: Độ hấp
thụ của mẫu thử.
AS: Độ hấp
thử của dung dịch chuẩn.
3. Phương pháp Bradford
Nguyên lý
Dựa trên sự
kết hợp giữa thuốc nhuộm Coomasie với protein trong môi trường acid.
Phương pháp tiến hành
Pha loãng mẫu
thử bằng nước cất đến hàm lượng
thích hợp trong khoảng đường chuẩn.
Chuẩn bị dung
dịch chuẩn BSA (bovin serum albumin) có hàm lượng trong
khoảng 0,1mg/ml đến 1mg/ml.
Dùng nước
cất làm mẫu trắng.
Thêm 2,5 ml thuốc
nhuộm Coomasie 20% vào 0,05 ml mẫu
trắng, mẫu chuẩn và mẫu thử, lắc đều.
Để yên 10 phút ở nhiệt độ phòng. Đo mật
độ quang (Phụ lục
4.1) ở bước sóng
595 nm (không dùng cóng thạch anh do sẽ bị thuốc
nhuộm gắn vào)
Hàm lượng protein
trong mẫu thử được tính toán dựa vào đường
chuẩn.
4. Phương pháp đồng/bicinchoninic acid.
Nguyên lý
Dựa vào sự
khử của ion Cu2+ thành Cu1+ do protein, dùng acid bicinchoninic (BCA) để
xác định Cu1+.
Phương pháp tiến hành
Pha loãng mẫu
thử bằng nước cất đến hàm lượng
thích hợp trong khoảng đường chuẩn.
Pha dung dịch
chuẩn bằng nước cất (không ít hơn 5 nồng
độ) có hàm lượng trong khoảng 10 mg/ml đến 1200 mg/ml.
Dùng nước
cất làm mẫu trắng.
Thêm 2 ml thuốc
thử đồng-BCA vào 0,1ml mẫu trắng, mẫu
chuẩn và mẫu thử, lắc đều. Ủ trong
nồi cách thuỷ 37 OC trong 30 phút. Làm nguội
ở nhiệt độ phòng 60 phút, đo mật độ
quang (Phụ lục 4.1) ở bước sóng 562 nm, dùng cóng
thạch anh.
Dựa vào đường
chuẩn tính ra hàm lượng protein có trong mẫu thử.
Pha thuốc thử BCA: Hòa tan 10 g dinatri bicinchoninat, 20 g natri carbonat monohydrat, 1,6 g natri
tatrat, 4 g natri hydroxide và 9,5g
natri hydrogen carbonate vào nước cất. Điều
chỉnh pH 11,25 nếu cần
bằng dung dịch natri hydroyd
hoặc dung dịch natri hydrogen carbonate. Thêm nước cất vừa đủ
1000 ml, lắc đều.
Pha thuốc thử đồng-BCA:
Trộn 1ml dung dịch đồng sulfat 40 g/l với 50 ml
thuốc thử BCA.
5. Phương pháp biuret.
Nguyên lý
Dựa vào sự tương
tác của ion Cu2+ với protein trong dung dịch
alkalin, sản phẩm thu được có độ
hấp thụ cực đại ở bước sóng 545 nm.
Phương pháp tiến hành
Pha loãng mẫu
thử bằng dung dịch nước muối sinh lý đến
hàm lượng thích hợp trong khoảng đường
chuẩn.
Pha dung dịch
chuẩn bằng dung dịch nước muối sinh lý
(không ít hơn 3 nồng độ) có hàm lượng trong
khoảng từ 0,5 mg/ml đến 10 mg/ml.
Dùng dung dịch nước
muối sinh lý làm mẫu trắng.
Lấy một
thể tích dung dịch mẫu thử, thêm đồng lượng
dung dịch natri hydroxyid 60 g/l,
lắc đều. Ngay lập tức cho thuốc thử
biuret với lượng bằng 0,4 lần thể tích dung
dịch mẫu thử và lắc nhanh. Để yên ở
nhiệt độ phòng 15 phút. Trong vòng 90 phút sau khi cho
thuốc thử biuret, đo mật độ quang (Phụ lục 4.1) của mẫu thử ở bước
sóng 545 nm.
Song song tiến hành
với mẫu trắng và mẫu chuẩn.
Dựa vào đường
chuẩn tính ra hàm lượng protein có trong mẫu thử.
Pha thuốc thử biuret: Hòa
tan 3,46 g đồng sulfat(TT)
trong 10 ml nước cất
nóng, để nguội (dung dịch A). Hòa tan 34,6 g natri citrat và 20 g natri carbonat khan vào 80 ml nước cất nóng, để
nguội (dung dịch B). Trộn dung dịch A và B, thêm nước cất vừa đủ
200 ml. Dùng trong 6 tháng, không dùng nếu thấy vẩn đục
hoặc có tủa.
6. Phương pháp quang phổ huỳnh quang.
Nguyên lý
Dựa vào dẫn
xuất của protein với o-phthalaldehyd
do chất này phản ứng với các amin chính của
protein (N-terminal amino acid và nhóm e-amino
của lysin tồn dư).
Phương pháp tiến hành
Pha loãng mẫu
thử bằng dung dịch nước muối sinh lý đến
hàm lượng thích hợp trong khoảng đường
chuẩn. Điều chỉnh pH từ 8 đến 10,5 trước
khi thêm thuốc thử phthaldehyd.
Pha dung dịch
chuẩn bằng dung dịch nước muối sinh lý
(không ít hơn 5 nồng độ) có hàm lượng trong
khoảng từ 10 mg/ml
đến 200 mg/ml.
Điều chỉnh pH pH từ 8 đến 10,5 trước
khi thêm thuốc thử phthaldehyd.
Dùng dung dịch nước
muối sinh lý làm mẫu trắng.
Trộn 10 ml các dung dịch mẫu thử, mẫu chuẩn,
mẫu trắng với 0,1ml thuốc thử phthaldehyde, để yên ở
nhiệt độ phòng trong 15 phút. Thêm 3ml dung dịch natri hydroxyd
0,5M và lắc đều. Đo
cường độ huỳnh quang các dung dịch mẫu
chuẩn và mẫu thử ở bước sóng kích thích 340 nm
và bước sóng phát xạ
giữa 440 và 445 nm.
Dựa vào đường
chuẩn tính ra hàm lượng protein có trong mẫu thử.
Pha dung dịch đệm borate: Hòa
tan 61,83g acid boric trong nước cất và điều
chỉnh pH 10,4 bằng dung dịch kali hydroxyd, thêm nước cất vừa đủ
1000ml, lắc đều.
Pha dung dịch gốc phthaldehyd: Hòa
tan 1,20 g phthalaldehyde trong 1,5ml methanolm
(TT), thêm 100 ml dung dịch đệm borate, lắc đều.
Thêm 0,6 ml dung dịch macrogol 23 lauryl ether và lắc đều.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng sử dung
trong 3 tuần.
Pha thuốc thử phthaldehyd: Thêm
15 ml 2-mercaptoethanol vào 5ml
dung dịch gốc phthaldehyd. Chuẩn bị dung dung
dịch này trước khi dùng 30 phút. Sử dụng trong
vòng 24 giờ.
Tiêu
chuẩn chấp thuận
Mỗi loại vacxin, sinh
phẩm có tiêu chuẩn khác nhau về hàm lượng protein
toàn phần (dựa vào tiêu chuẩn của WHO hoặc tiêu
chuẩn Việt